Bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm

Bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng chống ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm

1. Thực trạng an toàn thực phẩm tại Việt Nam

1.1. Tình hình ngộ độc thực phẩm năm 2024

Theo Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế), năm 2024 cả nước ghi nhận 135 vụ ngộ độc thực phẩm, với 4.936 người mắc24 trường hợp tử vong. So với năm 2023, số vụ ngộ độc tăng 10 vụ, số người mắc tăng 2.787 người, tuy nhiên số ca tử vong đã giảm 4 trường hợp.

1.2. Nguyên nhân chính gây ra ngộ độc thực phẩm

31 vụ ngộ độc lớn xảy ra chủ yếu tại bếp ăn tập thểthức ăn đường phố. Các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố chưa được kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, dẫn đến nguy cơ mất an toàn thực phẩm cao.

Ngoài ra, sự thiếu hiểu biết về các loại thực phẩm có độc tố tự nhiên như nấm độc, cóc, so biển, cá nóc, nhộng ve sầu cũng góp phần gia tăng các trường hợp ngộ độc.

an toàn thực phẩm phòng chống ngộ độc

Ảnh minh họa

2. Biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng chống ngộ độc

2.1. Giám sát và phòng ngừa nguy cơ ngộ độc

Cục An toàn thực phẩm yêu cầu Sở Y tế các tỉnh/thành phố:

  • Xây dựng kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm phù hợp với tình hình địa phương.
  • Giám sát nguy cơ tại bếp ăn tập thể, trường học, khu công nghiệp và thức ăn đường phố.
  • Kiểm tra định kỳ các cơ sở chế biến thực phẩm và dịch vụ ăn uống.

2.2. Phòng ngừa ngộ độc từ động, thực vật có độc tố

Cần chú ý phòng ngừa ngộ độc do tiêu thụ:

  • Nấm độc, cóc, so biển, cá nóc, nhộng ve sầu.
  • Sinh vật lạ, cây và quả lạ.
  • Rượu chứa methanol, nguyên nhân chính gây tử vong do ngộ độc rượu.

3. Tăng cường thanh tra và kiểm tra an toàn thực phẩm

3.1. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

Các biện pháp cần tập trung vào:

  • Cơ sở chế biến suất ăn sẵn.
  • Bếp ăn tập thể tại khu công nghiệp, trường học.
  • Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, nước uống đóng chai.
  • Dịch vụ nấu ăn lưu động, bữa ăn liên hoan, tiệc cưới, đám giỗ.

3.2. Xử lý nghiêm vi phạm

  • Xử lý nghiêmđình chỉ hoạt động cơ sở không đảm bảo điều kiện an toàn thực phẩm.
  • Công khai hành vi vi phạm trên phương tiện thông tin đại chúng.

4. Tăng cường truyền thông và nâng cao nhận thức cộng đồng

4.1. Thông tin, tuyên truyền về an toàn thực phẩm

  • Phối hợp với báo, đài, truyền thông địa phương để tăng cường thông tin.
  • Tuyên truyền tại cơ sở các thông tin cảnh báo nguy cơ mất an toàn thực phẩm.
  • Nâng cao kiến thức cho người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.

4.2. Thực hiện “05 chìa khóa để có thực phẩm an toàn” theo WHO

  1. Giữ sạch.
  2. Tách riêng thực phẩm sống và chín.
  3. Nấu chín kỹ.
  4. Giữ thực phẩm ở nhiệt độ an toàn.
  5. Sử dụng nước và nguyên liệu an toàn.

5. Huy động sự tham gia của cộng đồng và doanh nghiệp

  • Biểu dương, tôn vinh cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
  • Phê phán, xử lý các hành vi vi phạm an toàn thực phẩm.
  • Khuyến khích doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn HACCP, ISO 22000 trong sản xuất.

6. Ứng phó và khắc phục sự cố an toàn thực phẩm

6.1. Chuẩn bị kế hoạch và phương án xử lý sự cố

  • Sẵn sàng lực lượng, trang thiết bị để xử lý khi xảy ra sự cố.
  • Hợp tác với cơ quan y tế để điều tra, xác định nguyên nhân và khắc phục hậu quả.

6.2. Thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Chính phủ

  • Công điện 44/CĐ-TTg (03/5/2024): Ngăn ngừa, xử lý ngộ độc thực phẩm.
  • Chỉ thị 38/CT-TTg (11/10/2024): Tăng cường phòng ngừa ngộ độc thực phẩm.
  • Công điện 05/CĐ-TTg (22/1/2025): Bảo đảm an toàn thực phẩm dịp Tết Nguyên đán và Lễ hội xuân 2025.

7. Kết luận

An toàn thực phẩm là trách nhiệm của toàn xã hội. Việc nâng cao nhận thức, tuân thủ quy địnhthực hiện đúng hướng dẫn sẽ giúp phòng chống ngộ độc thực phẩmbệnh truyền qua thực phẩm, bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Ủng hộ bài viết chúng tôi

Xếp hạng trung bình 0 / 5. Số phiếu: 0

Chưa có ai đánh giá

4

No Responses

Write a response